Tiến
trình dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”
“Bàn tay nặn bột” đề xuất một tiến
trình ưu tiên xây dựng tri thức bằng khai thác, thực nghiệm và thảo luận. Đó là
sự thực hành khoa học bằng hành động, hỏi đáp, tìm tòi, thực nghiệm, xây dựng
tập thể chứ không phải bằng phát biểu lại các kiến thức có sẵn xuất phát từ sự
ghi nhớ thuần tuý.
Các bước
|
Nhiệm vụ của HS
|
Nhiệm vụ của GV
|
Bước 1:
Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
|
- Quan sát, suy nghĩ.
|
- GV chủ động đưa ra một tình
huống mở có liên quan đến vấn đề khoa học đặt ra.
- Câu hỏi nêu vấn đề đảm bảo ngắn
gọn, gần gũi, dễ hiểu, phù hợp với trình độ, gây mâu thuẫn nhận thức và kích
thích tính tò mò, thích tìm tòi, nghiên cứu…
|
Bước 2:
Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh
|
- Bộc lộ quan niệm ban đầu nêu những suy
nghĩ từ đó hình thành câu hỏi, giả thuyết. …..bằng nhiều cách nói, viết, vẽ.
Đây là bước quan trọng đặc trưng của PP BTNB.
|
- GV cần: Khuyến khích HS nêu
những suy nghĩ….bằng nhiều cách nói, viết, vẽ.
- GV quan sát nhanh để tìm các
hình vẽ khác biệt.
- GV không nhất thiết phải chú ý
tới các quan niệm đúng, cần phải chú trọng đến các quan niệm sai.
|
Bước 3:
Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực
nghiệm
|
a.
Đề xuất câu hỏi
- Từ các khác biệt và phong phú về
biểu tượng ban đầu, HS đề xuất câu hỏi liên quan đến nội dung bài học.
|
- GV giúp học sinh đề xuất câu hỏi
liên quan đến nội dung bài học.
- Kiểm soát lời nói, cấu trúc câu
hỏi, chính xác hoá từ vựng của học sinh.
|
b,
Đề xuất phương án thực nghiệm
- Bắt đầu từ những vấn đề khoa học
được xác định, HS xây dựng giả thuyết.
- HS trình bày các ý tưởng của
mình, đối chiếu nó với những bạn khác.
|
- GV đặt câu hỏi đề nghị HS đề
xuất thực nghiệm tìm tòi nghiên cứu để trả lời cho câu hỏi đó.
- GV ghi lại các cách đề xuất của
học sinh (không lặp lại).
- GV nhận xét chung và quyết định
tiến hành PP thí nghiệm đã chuẩn bị sẵn.
(Nếu HS chưa đề xuất được GV
có thể gợi ý hay đề xuất phương án cụ thể. Chú ý làm rõ và quan tâm đến sự
khác biệt giữa các ý kiến).
|
|
Bước 4:
Tiến hành thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu
|
HS hình dung có thể kiểm chứng các
giả thuyết bằng…
…thí nghiệm
(Ưu tiên thí nghiệm trực tiếp trên vật thật).
…quan sát
…điều tra
…nghiên cứu tài liệu.
- HS sinh ghi chép lại vật liệu
thí nghiệm, cách bố trí, và thực hiện thí nghiệm (mô tả bằng lời hay hình
vẽ).
|
- Nêu rõ yêu cầu, mục đích thí
nghiệm sau đó mới phát các dụng cụ và vật liệu thí nghiệm
- GV bao quát và nhắc nhở các nhóm
chưa thực hiện, hoặc thực hiện sai…
- GV tổ chức việc đối chiếu các ý
kiến sau một thời gian tạm đủ mà HS có thể suy nghĩ
- GV khẳng định lại các ý kiến về
phương pháp kiểm chứng giả thuyết mà HS đề xuất.
- GV không chỉnh sửa cho học sinh
|
- HS kiểm chứng các giả thuyết của
mình bằng một hoặc các phương pháp đã hình dung ở trên (thí nghiệm, quan sát,
điều tra, nghiên cứu tài liệu).
|
- GV tập hợp các điều kiện thí
nghiệm nhằm kiểm chứng các ý tưởng nghiên cứu được đề xuất.
|
|
Thu nhận các kết quả và ghi chép
lại để trình bày
|
- GV giúp HS phương pháp trình bày
các kết quả.
|
|
Bước 5:
Kết luận và hợp thức hoá kiến thức
|
HS kiểm tra lại tính hợp lý của
các giả thuyết mà mình đưa ra.
*Nếu giả
thuyết sai: thì quay lại bước 3.
* Nếu giả thuyết đúng:
Thì kết luận và ghi nhận chúng.
|
- GV động viên HS và yêu cầu bắt
đầu lại tiến trình nghiên cứu.
- GV giúp HS lựa chọn các lý luận
và hình thành kết luận.
- Sau khi thực hiện nghiên cứu,
các câu hỏi dần dần được giải quyết, các giả thuyết dần dần được kiểm chứng
tuy nhiên vẫn chưa có hệ thống hoặc chưa chính xác một cách khoa
học.
- GV có trách nhiệm tóm tắt,
kết luận và hệ thống lại để học sinh ghi vào vở coi như là kiến thức bài học.
- GV khắc sâu kiến thức bằng cách
đối chiếu biểu tượng ban đầu.
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét