TH 39
GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC QUA CÁC MÔN HỌC
I. Nhận thức:
I.1. Một
số vấn đề chung về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống qua các môn học ở tiểu
học.
1.
Khái niệm về kỹ năng sống:
Kĩ
năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với
những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống
của cuộc sống.
2. Mục tiêu:
- Trang bị cho học sinh những kiến
thức, giá trị, thái độ, kỹ năng phù hợp:
+
Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những
hành vi, thói quen tiêu cực, giúp HS có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt
trong các tình huống của cuộc sống hàng ngày.
+
KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành.
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện
tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh
thần và đạo đức
- Nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”, đồng thời có sự thống nhất cao việc tăng cường
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học trong toàn cấp học; trang bị cho học
sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi, thói
quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày;
giúp các em có khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử, ứng phó phù hợp,
tích cực trước tình huống cuộc sống.
- Giúp GV soạn và dạy được KNS cho học sinh TH.
3. yêu cầu:
-
Việc bố trí sắp xếp bàn ghế trong phòng học, vị trí trưng bày sản phẩm của học
sinh….
-
Chuẩn bị thiết bị đồ dùng dạy học, các loại phiếu học tâp sử dụng cho các hoạt
động trong giờ học.
-
Giáo viên mạnh dạn, tích cực trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, vận dụng
các phương pháp dạy học, các kỹ thuật dạy học phù hợp…
-
Tạo được sự thân thiện, hợp tác, các giao tiếp ứng xử trong giờ học giữa giáo
viên và học sinh, học sinh và học sinh, động viên, tạo cơ hôị cho mọi đối tượng
học sinh cùng tham gia
I.2. Nội
dung và địa chỉ giáo dục kỹ năng sống qua một số môn học như Tiếng Việt, Đạo đức,
TN & XH:
1. Môn Tiếng Việt:
a/ Khả năng GD KNS qua môn Tiếng Việt:
Môn
TV là một trong những môn học ở cấp tiểu học có khả năng GD KNS khá cao, hầu hết
các bài học đều có thể tích hợp GD KNS cho HS ở những mức độ nhất định.
Số
lượng phân môn nhiều, thời gian dành cho môn học chiếm tỉ lệ cao. Các bài học
trong các phân môn đều có khả năng giáo dục KNS cho học sinh.
b/ Mục tiêu và nội dung sống qua môn Tiếng
Việt:
-
Giúp HS bước đầu hình thành và rèn luyện các KNS cần thiết, phù hợp lứa tuổi;
nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, biết tự nhìn nhận, đánh
giá đúng về bản thân; biết ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ; biết sống tích
cực, chủ động trong mọi điều kiện, hoàn cảnh.
-
Nội dung GD KNS được thể hiện ở tất cả các nội dung học tập của môn học.
- Những KNS chủ yếu đó là: KN giao tiếp; KN tự nhận thức; KN suy nghĩ sáng tạo; KN ra quyết định; KN làm chủ bản thân.
- Những KNS chủ yếu đó là: KN giao tiếp; KN tự nhận thức; KN suy nghĩ sáng tạo; KN ra quyết định; KN làm chủ bản thân.
c/ Các yêu cầu cần thiết phải đưa GD KNS
váo môn Tiếng Việt:
-
Xuất phát từ Thực tế cuộc sống: sự phát triển của KHKT, sự hội nhập, giao lưu,
những yêu cầu và thách thức mới của cuộc sống hiện đại
-
Xuất phát từ mục tiêu GDTH: GD con người toàn diện
-
Xuất phát từ đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học
- Xuất phát từ thực tế dạy học Tiếng việt: cung cấp KT và KN sử dụng Tiếng việt thông qua thực hành ( hành dụng)
- Xuất phát từ thực tế dạy học Tiếng việt: cung cấp KT và KN sử dụng Tiếng việt thông qua thực hành ( hành dụng)
d/ Các loại KNS :
*
KN cơ bản : gồm kỹ năng đơn lẻ và kỷ năng tổng hợp
*
KN đặc thù : + KN nghề nghiệp +
KN chuyên biệt
e/ Nội dung gd kns trong môn T.Việt
-
KNS đặc thù, thể hiện ưu thế của môn TV : KN giao tiếp
-
KN nhận thức (gồm nhận thức thế giới xung quanh, tự nhận thức, ra quyết định,...)
là những KN mà môn TV cũng có ưu thế vì đối tượng của môn học này là công cụ của
tư duy.
-
Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc,... giữa các thành
viên trong xã hội.
-
Các KNS này của HS được hình thành, phát triển dần, từ những KN đơn lẻ đến những
KN tổng hợp.
2. Môn Đạo đức:
+ Đạo đức GD cho HS
bước đầu biết sống và ứng xử phù hợp với các chuẩn mực biến nhận thức thành
hành vi chuẩn mực thể hiện thông qua kĩ năng sống.
Mục tiêu gd kns cho hs qua môn đạo đức
+
Bước đầu trang bị cho HS các KNS cần
thiết, phù hợp với lứa tuổi.
+ Hình thành cho HS những hành
vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực.
+ Phát triển khả năng
tư duy và sáng tạo của học sinh.
+ Rèn cho học sinh biết
cách tự phục vụ bản thân và vệ sinh cá nhân, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ
môi trường.
+ Rèn cho học sinh biết
cách giao tiếp và ứng xử phù hợp và linh hoạt trong cuộc sống hằng ngày.
+ Hướng dẫn học sinh
biết cách phối hợp công việc của từng cá nhân khi làm việc đồng đội.
+ KNS giúp HS vận dụng
tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành
+ Biết sống tích cực, chủ động
+ Tạo cơ hội thuận lợi để HS
thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí
tuệ, tinh thần và đạo đức.
Trong các chương trình giáo dục kĩ
năng sống cho HSTiểu học, người ta nhắc đến những nhóm kỹ năng sống sau đây:
a) Nhóm kĩ năng nhận thức:
- Nhận thức bản thân.
- Xây dựng kế hoạch.
- Kĩ năng học và tự học
- Tư duy tích cực và tư duy sáng tạo.
- Giải quyết vấn đề
b) Nhóm kĩ năng xã hội:
- Kĩ năng giao tiếp .
- Kĩ năng thuyết trình và nói được đám
đông.
- Kĩ năng diễn đạt cảm xúc và phản hồi.
- Kĩ năng làm việc nhóm (làm việc đồng
đội)
c) Nhóm kĩ năng quản lý bản thân:
- Kĩ năng làm chủ.
- Quản lý thời gian
- Giải trí lành mạnh
|
d) Nhóm kĩ năng xã hội:
- Kĩ năng quan sát.
- Kĩ năng làm việc nhóm.
- Kĩ năng lãnh đạo (làm thủ lĩnh).
đ)Nhóm kĩ năng giao tiếp
- Xác định đối tượng giao tiếp
- Xác định nội dung và hình thức giao
tiếp
e)Nhóm kĩ năng phòng chống bạo lực:
- Phòng chống xâm hại thân thể.
- Phòng chống bạo lực học đường.
- Phòng chống bạo lực gia đình.
- Tránh tác động xấu từ bạn bè.
|
Thông qua môn Đạo đức,
kiến thức được hình thành trên cơ sở từ việc quan sát tranh, từ một truyện kể,
một việc làm, một hành vi, chuẩn mực nào đó, sau đó rút ra bài học. Từ bài học
đó các em liên hệ thực tế xung quanh, bản thân, gia đình và xã hội và môi trường
tự nhiên. Chỉ khác hơn là GV viên cố gắng trong phạm vi có thể khi soạn và giảng
từng phần của bài học phải tạo một điểm nhấn cụ thể, rõ ràng, nhằm khắc sâu những
kĩ năng sống đã có sẵn trong từng bài học và những kĩ năng sống chúng ta lồng
ghép trong quá trình soạn –giảng.
c. Môn Khoa học:
3. Địa chỉ giáo dục kĩ năng sống trong
môn khoa học:
a) Lớp 4:
+ Có 21 địa chỉ.
+ Trong đó có 5 địa chỉ đã soạn sẵn theo
mẫu: Bài 13: Phòng bệnh béo phì. Bài 14: Phòng bệnh lây qua đường tiêu hóa. Bài
39-40: Không khí bị ô nhiễm. Bảo vệ bầu không khí trong sạch. Bài 65: Quan hệ
thức ăn trong tự nhiên. Bài 66: Chuỗi thức ăn trong tự nhiên.
b) Lớp 5:
+ Có 26 địa chỉ.
+ Trong đó có 5 địa chỉ đã soạn sẵn theo
mẫu: Bài 9-10: Thực hành nói “không” với các chất gây nghiện. Bài 18: Phòng
tránh bị xâm hại. Bài 42-43: Sử dụng năng lượng chất đốt (2 tiết). Bài 48: An
toàn và tránh lãng phí khi sử dụng điện. Bài 66: Tác động của con người đến môi
trường đất.
4. Cách soạn và trình bày:
a) Bài soạn và cách thức:
b) Tiến trình dạy học:
* Có 4 bước chính:
+
Khám phá: HS đã biết gì, chưa biết gì về vấn đề đưa ra?
Ví dụ: Các em hãy cho biết vì sao nước bị
ô nhiễm? HS trả lời: … Dựa vào sự hiểu biết của HS, GV dẫn vào bài mới: Để biết
vì sao nươc bị ô nhiễm, thầy cùng các em đi tìm hiểu qua bài: nguyên nhân làm
nước bị ô nhiễm….
+
Kết nối: Kết nối nội dung mới của bài. Giải quyết tất cả những kiến thức mới.
+
Thực hành: Đưa ra những tình huống, những nội dung, những trò chơi để vận dụng
kiến thức đó.
+
Vận dụng: Tùy ở từng hoàn cảnh từng em, chúng ta có bài vận dụng (các em nắm được
thông tin nào về bài học).
*
Tóm lại: Qua 1 tiến trình, đảm bảo
giáo dục được KNS.
* Thống nhất quan điểm
khi soạn bài:
Quan
điểm của Bộ giáo dục: Tiến sĩ Nguyễn Tiến Dũng cho rằng
+
Đây là 1 tài liệu cho giáo viên tham khảo.
+
Giáo viên là người hoạt đông thực tiễn, biết được giá trị quyển sách này là gì?
Có thể dùng từ này, không dùng từ này.
+
Có ma trận: Nhiều địa chỉ tăng cường các kĩ năng sống, không cứng quá, có thể
tìm 1 địa chỉ khác. Đây là những bài minh họa, không phải nhất thiết tuân theo.
+
Càng ngày, việc chỉ đạo dạy học linh hoạt, phát huy tính độc lập, sáng tạo của
các thầy cô. Các thầy cô thích làm gì thì làm, dạy phương pháp gia không biết
miễn là khi đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng đạt là được.(Tránh lệch chuẩn
KTKN)
I.3.
Các phương pháp và kỹ thuật tích hợp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống vào môn học:
1. Sự khác biệt giữa dạy
các môn học (VD: Đạo đức) với GDKNS: Chương trình giáo dục môn Đạo đức ở cấp tiểu học có một
số nội dung trùng hợp với nội dung của giáo dục kỹ năng sống. Tuy nhiên, mục
đích và phương pháp dạy các môn này không giống nhau hoàn toàn. Đây là sự khác
biệt cơ bản của việc giáo dục kỹ năng sống với các môn học khác (như môn Đạo đức).
2. PPDH – Kỹ thuật dạy
học: Cũng như các môn học khác,
GDKNS cũng sử dụng các PPDH tích cực như:
- PPDH theo nhóm, PP giải
quyết vấn đề, PP đóng vai, PP trò chơi…
- Kỹ thuật dạy học: Kỹ
thuật chia nhóm, Kỹ thuật đặt câu hỏi, Kỹ thuật khăn trải bàn, Kỹ thuật trình
bày 1 phút, Kỹ thuật bản đồ tư duy.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét